Từ 1/1/2025, thay đổi về quy định tính thuế TNCN và phí khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào?

04/01/2025 13:00

Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí công chứng hợp đồng, phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp sổ đỏ là những khoản phí phải đóng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Năm 2025, các khoản phí này thay đổi ra sao?

Từ 1/1/2025, thay đổi về quy định tính thuế TNCN và phí khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất như thế nào?- Ảnh 1.

Thuế thu nhập cá nhân

Hiện nay, căn cứ theo Điều 247 Luật Đất đai 2024 và khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần, trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong Bảng giá đất.

Tuy nhiên, từ năm 2025, Bảng giá đất của các địa phương trên cả nước đều được điều chỉnh, do đó, tiền thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản cũng thay đổi theo.

Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định mức thuế suất đối với việc chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng.

Mặc dù vậy, vẫn có những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản giữa các đối tượng có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng hoặc chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở hoặc một thửa đất ở.

Lệ phí trước bạ

Trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thông thường bên mua là người chịu lệ phí trước bạ nhưng có thể thỏa thuận bên nào sẽ chịu đối với khoản phí này. Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Đối với trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn so với giá do UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.

Phí công chứng

Hiện nay, mức phí công chứng sẽ được tính dựa trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch các bên có thể tham khảo mức phí được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC. Phí công chứng hợp đồng sẽ do người yêu cầu công chứng nộp, trong giao dịch thực tế, hai bên có thể thỏa thuận cụ thể về người nộp.


STT

 

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

 

Mức thu

 

(đồng/trường hợp)

 

1

 

Dưới 50 triệu đồng

 

50.000

 

2

 

Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

 

100.000

 

3

 

Từ trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng

 

0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

 

4

 

Từ trên 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng

 

1 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 1 tỷ đồng

 

5

 

Từ trên 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng

 

2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 3 tỷ đồng

 

6

 

Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

 

3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 5 tỷ đồng

 

7

 

Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

 

5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.

 

8

 

Trên 100 tỷ đồng

 

32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

Phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp sổ đỏ

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản lệ phí thu khi cơ quan Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân. Hiện nay, cả 2 loại phí đều do Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quy định nên mức thu cụ thể sẽ khác nhau tùy theo từng địa phương.